Cuộn trang để tiếp tục
Kiến thức Forex

Thuật ngữ về các lệnh trong Forex bạn phải biết

35
×

Thuật ngữ về các lệnh trong Forex bạn phải biết

Share this article

Việc hiểu rõ các lệnh trong Forex và cách áp dụng chúng sẽ giúp nhà đầu tư linh hoạt hơn trong các công thức giao dịch của mình. Trong bài viết này, Timhieuforex.com sẽ tổng hợp các loại lệnh cơ bản trong Forex và chức năng của từng lệnh. Mời các bạn cùng theo dõi!

Các loại lệnh cơ bản trong Forex bao gồm:

1. Lệnh mua (Buy): Là lệnh mua vào một cặp tiền tệ nào đó với giá thị trường hiện tại.

2. Lệnh bán (Sell): Là lệnh bán ra một cặp tiền tệ nào đó với giá thị trường hiện tại.

3. Lệnh Buy Stop: Là lệnh mua vào một cặp tiền tệ nào đó với giá cao hơn giá thị trường hiện tại. Khi giá đạt tới mức giá này, lệnh sẽ được kích hoạt và giao dịch được thực hiện.

4. Lệnh Sell Stop: Là lệnh bán ra một cặp tiền tệ nào đó với giá thấp hơn giá thị trường hiện tại. Khi giá đạt tới mức giá này, lệnh sẽ được kích hoạt và giao dịch được thực hiện.

5. Lệnh Buy Limit: Là lệnh mua vào một cặp tiền tệ nào đó với giá thấp hơn giá thị trường hiện tại. Khi giá đạt tới mức giá này, lệnh sẽ được kích hoạt và giao dịch được thực hiện.

Các loại lệnh trong giao dịch Forex

Tất cả các lệnh giao dịch tại các sàn uy tín sinh ra đều có mục đích giúp cho việc giao dịch của nhà đầu tư trở nên thuận lợi. Nhưng, mỗi lệnh sẽ có những dấu hiệu và tính năng riêng, phù hợp với từng trường hợp khác nhau. Sau đây là một số lệnh cơ bản mà các nhà giao dịch Forex cần phải nắm được.

cac loai lenh trong forex

1. Lệnh thị trường (Market Order)

Lệnh thị trường hay còn gọi là Market Order. Đây là lệnh mua bán các cặp tiền tệ trên thị trường Forex, được khớp ngay tại thời điểm nhà giao dịch đặt lệnh với mức giá tốt nhất.

Đặc điểm của lệnh thị trường là khớp ngay lập tức, nên được các nhà đầu tư lướt sóng yêu thích. Bởi họ là những người thường xuyên theo dõi thị trường, khi có cơ hội sẽ vào lệnh ngay lập tức. Timeframe giao dịch của các scalper là M15, M5, thậm chí là M1 hoặc nhỏ hơn.

lenh thi truong

Swing nhà đầu tư hoặc Position nhà đầu tư giao dịch trên timeframe cao hơn nên thường chọn lựa lệnh chờ. Nhưng, họ cũng có thể giao dịch bằng lệnh Market Order nếu mức giá thị trường đang nằm trong vùng giá vào lệnh, tuân theo kế hoạch.

Ví dụ: Cặp tiền EUR/USD đang có mức giá là 1.0203/1.0207. Nếu nhà đầu tư đặt lệnh mua, lệnh của nhà đầu tư sẽ được khớp ở mức giá 1.0207, còn lệnh bán sẽ được khớp ở mức giá 1.0203.

2. Lệnh chờ (Pending Order)

Lệnh chờ (Pending Order) là loại lệnh mà bạn có thể mua bán theo mức giá mong đợi chứ không theo giá thị trường. Trên thị trường có tổng cộng 6 lệnh chờ, Nhưng chỉ có 4 lệnh được hỗ trợ trên nền tảng MT4 bao gồm: Sell Limit, Buy Limit, Sell Stop và Buy Stop còn 2 lệnh Buy Stop Limit và Sell Stop Limit sẽ được hỗ trợ trên MT5. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về từng loại lệnh chờ.

  • Sell Limit

Sell Limit là lệnh chờ bán, loại lệnh này thường được áp dụng khi nhà đầu tư tin rằng giá sẽ tăng lên và họ sẽ bán được ở mức giá cao hơn giá thị trường hiện tại. Khi giá chạm đến điểm đặt lệnh, vị thế bán sẽ được tự động kích hoạt và nhà đầu tư sẽ thu về lợi nhuận cao hơn so với đặt lệnh thị trường.

Ví dụ: Cặp EUR/USD

sell limit

Xu thế chính đang diễn ra là xu hướng giảm, Nhưng, nhà đầu tư tin rằng giá sẽ hồi về vùng Fibonacci Retracement 50%, trước khi giảm mạnh theo xu thế chính. Vì vậy, thay vì vào lệnh thị trường tại mức giá 1,05698 USD, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh Sell Limit để chờ giá hồi về vùng 1,076.

  • Buy Limit

Buy Limit là lệnh chờ mua, được nhà đầu tư áp dụng khi kỳ vọng sẽ mua được với mức giá thấp hơn hiện tại. Vì thế, thay vì thực hiện giao dịch với lệnh thị trường, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh Buy Limit để chờ giá giám xuống thì mới tiến hành mua. Khi giá giảm xuống, chạm vào điểm đặt lệnh thì vị thế mua của bạn sẽ được mở tự động.

Dễ dàng nhận thấy, nếu giá đi đúng phỏng đoán, nhà đầu tư sẽ mua được ở mức giá tốt hơn và thu về được lợi nhuận nhiều hơn so với đặt lệnh thị trường.

buy limit

Ví dụ: Cặp EUR/CHF trên timeframe H1 đang có xu hướng tăng khá mạnh mẽ. Thay vì vào lệnh ngay, nhà đầu tư sẽ kiên nhẫn chờ đợi giá giảm về các vùng Fibonacci Retracement cần thiết để tiến hành vào lệnh. Cụ thể, trong trường hợp này, nhà đầu tư có thể khớp lệnh ở mức giá 1,018 -1,1019 trùng với mức Fibo 38,2%, thay vì vào lệnh thị trường tại mức giá 1,2866.

  • Sell Stop

Sell Stop cũng là một lệnh chờ bán, nhưng thay vì chờ bán ở mức giá cao hơn như lệnh Sell Limit, Sell Stop sẽ chờ bán ở mức giá thấp hơn so với giá thị trường hiện tại. Loại lệnh này thường được các nhà đầu tư giao dịch Break-out áp dụng. Vì họ tin rằng giá sẽ phá vỡ vùng hỗ trợ cần thiết và đi xuống nhưng chưa chắc chắn nên đặt Sell Stop.

Ví dụ: Cặp tiền EUR/CHF timeframe H1.

sell stop

Xu thế giảm là xu thế chính. Nhưng, hành động giá của cặp tiền này có biểu hiện di chuyển sideway. Vì vậy, nếu đặt lệnh Sell Limit trong trường này cũng khá rủi ro nếu sideway này là vùng tích lũy và giá chuẩn bị đảo chiều. Vì vậy, để không bỏ lỡ cơ hội và vẫn an toàn. Nhà đầu tư sẽ cài đặt lệnh Sell Stop bên dưới vùng hỗ trợ.

  • Buy Stop

Buy Stop là lệnh chờ mua, nhưng mức giá khớp lệnh của Buy Stop sẽ cao hơn so với giá thị trường. Buy Stop được áp dụng khi nhà đầu tư tin rằng giá sẽ phá vỡ đường kháng cự và đi lên. Nhưng do không chắc chắn nên họ áp dụng lệnh Buy Stop để đón đầu xu thế.

Buy Stop được đánh giá là an toàn hơn nhiều so với Buy Limit đặc biệt là trong những trường hợp giá có chiều hướng đảo chiều hoặc di chuyển phi xu thế.

Ví dụ: Cặp tiền EUR/CHF trên timeframe H1.

buy stop

Xu thế chính đang diễn ra là xu hướng tăng. Nhưng nhà đầu tư không vội vàng vào lệnh khi giá có động giá giảm điều chỉnh, mà chờ giá breakout quan vùng kháng cự để chắc chắn hơn nên áp dụng lệnh Buy Stop.

  • Buy Stop Limit

Lệnh giao dịch tiếp theo nhà đầu tư phải biết được chắc chắn là lệnh giới hạn dừng Stop Limit, bao gồm: Buy Stop Limit và Sell Stop Limit.

Buy Stop Limit hay còn gọi là lệnh giới hạn dừng mua là dùng chung của 2 lệnh Buy Stop và Buy Limit. Khi đặt lệnh Buy Stop Limit, nếu giá thị trường chạm đến điểm đặt Buy Stop thì lệnh Buy Limit sẽ được kích hoạt. Nhờ vậy nhà đầu tư có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn mà vẫn phòng được rủi ro khi giá đi ngược xu thế.

Ví dụ: Cặp tiền EUR/USD timeframe H4

Buy stop limit

Nhà đầu tư phỏng đoán cặp tiền EUR/USD sẽ bứt phá khỏi đường kháng cự và tăng mạnh. Nhưng trước khi tăng sẽ có một cú hồi test lại đường kháng cự này. Vì vậy sẽ đặt lệnh Buy Stop limit để đón đầu.

  • Sell Stop Limit

Sell Stop Limit (lệnh giới hạn dừng bán) là dùng chung của 2 lệnh Sell Stop và Sell Limit. Khi giá thị trường chạm đến điểm đặt lệnh Sell Stop thì lệnh Sell Limit sẽ được kích hoạt, giúp nhà đầu tư bán được ở mức giá cao hơn.

Ví dụ: Cặp tiền EUR/USD timeframe H1

Sell Stop limit

Xu thế hiện tại đang tích lũy, nhưng nhà đầu tư phỏng đoán giá sẽ bứt phá khỏi ngưỡng hỗ trợ và đi xuống nhưng trước khi giảm sẽ quay lại retest vùng hỗ trợ nên áp dụng lệnh Sell Stop Limit để đón đầu xu thế.

3. Stop Loss/ Take Profit

Stop Loss (SL) và Take Profit (TP) là 2 lệnh cực kỳ cần thiết trong mọi giao dịch của nhà đầu tư. Đây là 2 lệnh giúp giảm thiểu rủi ro và tốt nhất lợi nhuận vô cùng hiệu quả cho nhà đầu tư.

  • Stop Loss

Stop Loss là lệnh cắt lỗ tự động, giúp nhà đầu tư giới hạn khoản lỗ tại một mốc cố định. SL không phải là lệnh bắt buộc, nhưng nó được khuyên dùng cho mọi trường hợp khi vào lệnh. Nếu chẳng may thị trường đi ngược hướng phỏng đoán, khi giá chạm vào cắt lỗ lệnh của bạn sẽ được đóng ngay lập. Mục đích của SL là hạn chế thua lỗ khi giá đi sai hướng kỳ vọng.

  • Take Profit

Lệnh Take Profit hay còn gọi là lệnh chốt lời. Đây là một lệnh tùy chọn được bổ sung vào lệnh mua/bán của nhà đầu tư. Lệnh này được đặt tại một mức giá rằng nhà đầu tư nghĩ hành động giá của cặp tiền đó sẽ chạm tới khi thị trường đi đúng hướng phỏng đoán.

Thông thường, nhà đầu tư sẽ đặt TP tại những vùng tranh chấp giá hoặc tích lũy như vùng sideway, vùng hỗ trợ, kháng cự, Fibonacci hoặc đảm bảo tỷ lệ R:R mong đợi. . Khi thị trường di chuyển đúng hướng và giá chạm vào điểm giá take profit đã đặt trước đó, lệnh sẽ được tự động chốt lời.

Ví dụ: Nhà đầu tư đặt lệnh Sell Stop tại mức giá 1,019 và Stop Loss tại 1,022211, Take Profit là 1,01373.

stop loss va take profit

Với mức giá cài đặt như này, khi giao dịch với khối lượng 1 lot, nhà đầu tư sẽ mất tối đa 23,5 pips (tương tự với 235 USD) khi thị trường đi ngược phỏng đoán và chạm vào mức giá đặt SL. Ngược lại, nếu thị trường đi đúng hướng phỏng đoán nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận tối đa là 60,3 pips (tương tự với 603 USD) khi lệnh khớp tại mức giá đặt TP.

4. Các lệnh Forex đặc biệt

Ngoài các lệnh Forex được áp dụng phổ biến như chúng tôi chia sẻ ở trên, thì trong Forex còn có một số lệnh đặc biệt nữa. Muốn biết đó là những lệnh nào mời nhà đầu tư và bạn đọc cùng theo dõi tiếp trong phần tiếp theo đây:

  • Good ‘Till Cancel – GTC: Lệnh tồn tại cho đến khi bị hủy

GTC sẽ được đặt đến khi nào bạn muốn hủy nó. Còn không thì sẽ nó sẽ vẫn nằm ở đó, các sàn giao dịch sẽ tuyệt đối không can thiệp. Lệnh này cũng có mặt lợi khi có thể đặt lệnh chờ trong thời gian dài. Nhưng, nhà đầu tư cũng thường quên rằng bản thân đã đặt GTC, nên sẽ có rủi ro GTC sẽ khớp lệnh khi thị trường không còn di chuyển theo kế hoạch nhà đầu tư đã vạch ra.

  • Good for the Day – GFD: Lệnh tồn tại hết ngày

GFD chỉ tồn tại trong ngày và sẽ hủy khi bắt đầu giao dịch của ngày mới. Vì vậy GFD cực kỳ phù hợp với day nhà đầu tư – những nhà đầu tư chỉ giữ lệnh trong ngày.

Thị trường Forex chỉ giao dịch 5 ngày trên tuần nên nhà đầu tư cần chú ý 5h sáng giờ VN đóng cửa phiên giao dịch ngày. Đây cũng chắc chắn là khoảng thời gian kết thúc phiên Mỹ và lệnh GFD cũng sẽ bị hủy trong thời gian này.

  • One cancels the order – OCO: Lệnh này hủy lệnh kia

OCO cho phép nhà đầu tư đặt 2 lệnh chờ song song với hai hướng khác nhau. Khi giá di chuyển theo một hướng thì một lệnh sẽ được khớp và lệnh còn lại sẽ tự động bị hủy. Lệnh OCO cho phép nhà đầu tư thực hiện nhiều hướng phỏng đoán, tăng thêm tỉ lệ chiến thắng mà vẫn đảm bảo an toàn.

  • One trigger the other: Lệnh kích hoạt lệnh

Lệnh này được kích hoạt thì lệnh khác mới được kích hoạt. Nếu nhà đầu tư đặt lệnh chờ mua hoặc bán thì hành động giá của cặp tiền phải khớp lệnh chờ này rồi mới có thể khớp các lệnh chốt lời hoặc dừng lỗ.

Kết luận

Trên đây chúng tôi đã tổng hợp các lệnh trong Forex được nhà đầu tư áp dụng phổ biến như lệnh thị trường, lệnh Limit, lệnh Stop, lệnh cắt lỗ/chốt lời và một số lệnh đặc biệt khác. Hy vọng qua bài viết này, nhà đầu tư đã biết cách áp dụng các lệnh trong chiến giao dịch của mình.

Nhưng, chúng tôi cũng cần nhấn mạnh rằng, nếu chưa có nhiều kinh nghiệm thì bạn không nên áp dụng quá nhiều lệnh giao dịch cùng lúc. Bởi nó sẽ khiến bạn khó khăn trong việc quản lý lệnh và giảm hiệu quả giao dịch.

Nếu thấy bài viết hay, hãy cho chúng tôi một đánh giá nhé.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Trở lại
Telegram
Email
Quản lý và vận hành bởi KNG Invest