Mô hình Harmonic là mô hình giá nâng cao rất khó xác định nên không được yêu thích trong phân tích kỹ thuật. Nhưng, theo các chuyên gia nếu hiểu rõ bản chất của mô hình giá Harmonic và biết cách vận dụng thì dấu hiệu khá chuẩn xác. Vậy cụ thể, mô hình Harmonic là gì? Hãy cùng Timhieuforex.com tìm hiểu qua bài viết này nhé.
Mô hình Harmonic là một phương pháp phân tích kỹ thuật dựa trên các dấu hiệu hình học trên biểu đồ giá. Các mô hình này được xác định bởi các đường Fibonacci và các tỷ lệ Golden Ratio (1.618 và 0.618). Mô hình Harmonic được chia thành hai loại chính là mô hình đảo chiều và mô hình tiếp tục xu hướng.
Mô hình đảo chiều (Harmonic Reversal Patterns) là các mô hình giá tín hiệu một sự đảo chiều của xu hướng hiện tại. Các mô hình đảo chiều bao gồm Gartley, Bat, Butterfly và Crab. Các mô hình này đều có các điểm vào lệnh và dừng lỗ rõ ràng, giúp cho các nhà giao dịch có thể quản lý rủi ro tốt hơn.
Mô hình tiếp tục xu hướng (Harmonic Continuation Patterns) thường xuất hiện khi giá đang tạo ra một xu hướng tăng hoặc giảm. Các mô hình tiếp tục xu hướng bao gồm Shark, Cypher và Bat. Các mô hình này thường xuất hiện khi giá đang tiến hành retracement (quay lại) trong xu hướng chính trước khi tiếp tục tăng.
Nội dung chính trong bài viết
Mô hình Harmonic là gì?
Mô hình Harmonic (Harmonic Pattern) là mẫu hình giá được phát minh bởi H.M.Gartley vào năm 1932, tiếp theo được công bố rộng rãi vào năm 1935 trên ấn bản Profits in The Stock Markets.
Trong cuốn sách này ông đã đề cập đến mô hình 5 điểm cơ bản, chưa bao gồm các tỷ lệ Fibonacci. Sau này Larry Pesavento đã cải thiện mô hình với tỷ lệ Fibonacci và thiết lập các quy tắc về cách giao dịch mô hình “Gartley” trong cuốn sách “Fibonacci Ratios With Pattern Recognition” .
Sau Larry Pesavento đã có một vài nhà đầu tư khác nghiên cứu về mô hình này. Trong đó, công lao lớn nhất thuộc về Scott Carney và Bryce Gilmore. Họ đã dùng chung với tỷ lệ Fibonacci đưa ra được các biến thể của mô hình giá Harmonic như Crab (Con cua), Bat (Con dơi), Shark (Cá mập), Butterfly (Con bướm)… Có nghĩa là ông cũng bổ sung kiến thức chuyên sâu về các quy tắc giao dịch, tính hợp lệ và quản lý rủi ro căn cứ mô hình này. Tất cả đã được thực hiện trong cuốn sách “Harmonic Trading”.
Lý thuyết cơ bản đằng sau các mô hình điều hòa dựa trên các chuyển động giá theo thời gian tuân theo các mối quan hệ tỷ lệ Fibonacci và tính đối xứng của nó trên thị trường. Căn cứ theo mô hình nhà đầu tư có thể xác định được điểm đảo chiều, mức thoái lui và phần mở rộng cùng với một loạt các điểm xoay cao và điểm thấp.
Ngoài ra, mô hình Harmonic còn áp dụng dùng chung hai công cụ Fibonacci Extension và Fibonacci Retracement nên có thể đưa ra điểm vào lệnh, chốt lời/cắt lỗ đáng chính xác.
Trước đây, mô hình Harmonic được áp dụng chủ yếu trong thị trường chứng khoán. Nhưng, với tính năng đa dạng và công dụng mà nó mang lại, nhiều nhà đầu tư đã ứng dụng mô hình này trong cả thị trường forex và tiền điện tử.
Các mô hình giá Harmonic phổ biến
Trong thực tế, mô hình giá Harmonic có rất nhiều biến thể khác nhau, nhưng phổ biến nhất là mẫu hình AB=CD, mô hình con dơi, con bướm, con cua, cá mập, Gartley, mô hình 3 sóng ngang. Mỗi mẫu hình sẽ có những quy ước về tỷ lệ Fibonacci khác nhau. Cụ thể như sau:
1. Mô hình AB=CD
Mô hình AB = CD là mẫu hình cơ bản và dễ xác nhận nhất trong số các mô hình Harmonic. Mô hình này hoạt động hơi khác so với các mẫu hình khác và chỉ gồm 3 chuyển động, 4 điểm. Mô hình này gồm có 2 loại là Bullish AB=CD và Bearish AB=CD. Cả 2 đều đưa ra dấu hiệu đảo chiều. Cụ thể như sau:
Mô hình Bullish AB=CD
- Ban đầu giá sẽ giảm từ điểm A xuống B
- Tiếp theo lại điều chỉnh tăng từ B lên C tại mức thoái lui từ 61.8% – 78.6% của đoạn xu thế AB.
- Tiếp theo giá lại giảm từ C xuống D tại mức mở rộng 127.2% – 161.8% của AB. Độ dài và thời gian hình thành của đoạn CD phải bằng với AB.
Sau khi kết thúc tại điểm D giá có thể đảo chiều đi lên. Khi này nhà đầu tư có thể vào lệnh Mua.
Mô hình Bearish AB=CD
- Ban đầu giá sẽ tăng từ A xuống B
- Tiếp theo lại điều chỉnh giảm từ B về C tại mức thoái lui từ 61.8% – 78.6% của đoạn xu thế AB.
- Tại điểm C xuống D tại mức mở rộng 127.2% – 161.8% của AB. Khi này độ dài và thời gian hình thành của đoạn CD cũng phải bằng với AB.
Sau khi kết thúc tại điểm D giá có thể đảo chiều đi xuống. Khi này nhà đầu tư có thể vào lệnh Bán.
2. Mô hình Gartley
Mô hình Gartley được tạo bởi HM Gartley. Đây là mẫu hình nguyên thủy gồm 5 điểm nhưng được bổ sung thêm tỷ lệ Fibonacci. Mô hình này cũng sẽ gồm có 2 loại là Bullish Gartley (Gartley tăng giá) và Bearish Gartley (Gartley giảm giá). Mô hình này đều có 5 điểm X, A, B, C và D và được quy ước như sau:
Bullish Gartley (Gartley tăng giá)
- Giá dịch chuyển tăng từ X đến A.
- Tiếp theo giá lại điều chỉnh giảm từ A xuống B tại mức thoái lui 61.8% của XA
- Từ B giá lại điều chỉnh tăng về C tại mức Fibonacci 38.2% đến 88.6% của xu thế giảm AB.
- Tại C giá sẽ điều chỉnh giảm xuống D tại mức mở rộng từ 127,2% đến 161,8% của xu thế giảm AB. Hay D cũng là Fibonacci 78.6% của xu thế tăng XA.
Sau khi đến điểm D thị trường sẽ có xu thế tăng lên, nhà đầu tư có thể vào lệnh Mua.
Bearish Gartley (Gartley giảm giá)
- Giá giảm từ X đến A
- Tiếp theo giá lại điều chỉnh tăng từ A đến B tại mức thoái lui 61.8% của XA
- Từ B giá lại điều chỉnh giảm xuống C tại mức Fibonacci 38.2% đến 88.6% của xu thế tăngAB.
- Tại C giá sẽ điều chỉnh tăng lên D tại mức mở rộng từ 127,2% đến 161,8% của xu thế tăng AB. Hay D cũng là Fibonacci 78.6% của xu thế giảm XA.
Sau khi đến điểm D thị trường sẽ có xu thế giảm giá, nhà đầu tư có thể vào lệnh Bán.
3. Mô hình con bướm
Mô hình con bướm hay còn gọi là mô hình Butterfly (Butterfly Pattern) được phát hiện bởi Bryce Gilmore. Cũng như mô hình Gartley, Butterfly cũng được tạo bởi 5 điểm X, A, B, C, D và được chia thành 2 loại là: Bullish Butterfly, Bearish Butterfly.
Mô hình Bullish Butterfly
- Giá tăng từ X đến A
- Tiếp theo từ A giảm điều chỉnh về B tại mức thoái lui là 78.6% của XA.
- Tiếp theo tại B giá lại đảo chiều tăng lên điểm C tại mức thoái lui từ 38.2% – 88.6% của AB.
- Tại C giá lại đảo chiều giảm đến D tại mức mở rộng 161.8% 261.8% của đoạn AB. Có nghĩa là D cũng là mức thoái lui là 127.2% – 161.8% của XA.
Sau khi điểm D hoàn thành giá có xu thế tăng mạnh mẽ, nên nhà đầu tư có thể vào lệnh Mua tại đây.
Mô hình Bearish Butterfly
- Giá giảm từ X về A
- Tiếp theo từ A giá tăng điều chỉnh về B tại mức thoái lui là 78.6% của XA.
- Tiếp theo tại B giá lại đảo chiều giảm về C tại mức thoái lui từ 38.2% – 88.6% của AB.
- Tiếp theo tại C giá lại tăng lên điểm D tại mức mở rộng 161.8% 261.8% của đoạn AB. Có nghĩa là D cũng là mức thoái lui là 127.2% – 161.8% của XA.
Sau khi điểm D hoàn thành, giá sẽ quay giảm nên nhà đầu tư có thể vào lệnh Bán khi điểm D kết thúc.
4. Mô hình con cua
Mô hình con cua được phát hiện Scott Carney. Mô hình này cũng tương tự như mô hình con bướm với 5 điểm. Nhưng, khác biệt giữa 2 mẫu hình này là đoạn điều chỉnh AB ngắn hơn, CD dài hơn. Mô hình cua cũng có 2 dạng là Bullish Crab và Bearish Crab.
Mô hình Bullish Crab
- Giá tăng từ X đến A
- Tiếp theo lại giảm từ A về B tại mức thoái lui từ 38.2% – 61.8% của đoạn XA.
- Tiếp theo tại B giá đảo ngược tăng lên điểm C tại mức thoái lui từ 38.8% – 88.6% của đoạn AB.
- Tiếp theo giá lại đảo chiều giảm từ C về D tại mức mở rộng từ 261.8% – 361.8% của đoạn AB. Có nghĩa là D cũng là mức thoái lui 161,8% đoạn XA.
Khi điểm D hoàn thành giá sẽ đi theo xu thế tăng, nhà đầu tư có thể vào lệnh Mua.
Mô hình Bearish Crab
- Giá giảm từ X đến A
- Tiếp theo lại tăng từ A về B tại mức thoái lui từ 38.2% – 61.8% của đoạn XA.
- Tại B giá lại đảo chiều giảm về C tại mức thoái lui từ 38.8% – 88.6% của đoạn AB.
- Tiếp theo từ C giá lại đảo chiều tăng về điểm D tại mức mở rộng từ 261.8% – 361.8% của đoạn AB. Có nghĩa là D cũng là mức thoái lui 161,8% đoạn XA.
Khi điểm D hoàn thành giá sẽ đi theo xu thế giảm, nhà đầu tư có thể vào lệnh Bán.
Chú ý: Ngoài mô hình con cua tăng giảm ở trên thì còn có một biến thể khác của mô hình con cua là mô hình con cua sâu. Mô hình này khác với mô hình con cua là điểm A hồi về B tại mức thoái lui là 88.6 % của đoạn XA thay vì 38.2% – 61.8% như trên.
5. Mô hình con dơi
Mô hình con dơi được Scott Carney xây dựng vào năm 2001. Mô hình này khá tương tự như với mẫu hình Gartley nhưng đoạn AB sẽ điều chỉnh ngắn hơn và CD sẽ dài hơn.. Mô hình này cũng có 2 loại là Bullish Bat và Bearish Bat với cấu tạo như sau:
Mô hình Bullish Bat
- Giá tăng từ X lên A
- Tiếp theo lại từ A giảm xuống B ở mức thoái lui là 38,2% – 50% của đoạn XA.
- Tại B giá đảo chiều tăng điều chỉnh lên điểm C tại điểm thoái lui từ 38,2% đến 88,6% của đoạn AB.
- Tại C giá quay ngược giảm xuống D tại mức mở rộng 161,8% đến 261,8% của đoạn AB hay D cũng là mức thoái lui 88.6% đoạn XA.
Sau khi hoàn thành tại D giá sẽ tăng nên nhà đầu tư có thể vào lệnh Mua để đón đầu.
Mô hình Bearish Bat
- Giá giảm từ X về A
- Tiếp theo giá lại tăng điều chỉnh từ A về B tại mức thoái lui là 38,2% – 50% của XA.
- Tại B giá lại giảm điều chỉnh về C tại mức thoái lui từ 38,2% đến 88,6% của đoạn xu thế AB.
- Tại C giá sẽ đảo chiều tăng lên D tại điểm mở rộng 161,8% đến 261,8% của đoạn AB. Có nghĩa là, D cũng là thoái lui 88.6% của XA.
Sau khi hoàn thành tại D giá sẽ giảm nên nhà đầu tư có thể vào lệnh Bán để đón đầu.
6. Mô hình 3 sóng ngang
Mô hình này hao hao tương tự như với mô hình AB = CD và là tiền thân của mô hình sóng Elliott. Nhưng, mẫu hình này lại có 3 sóng và 2 đoạn hồi lại. MÔ hình này cũng phân thành 2 loại là mô hình 3 sóng ngang tăng và giảm với dấu hiệu như sau:
Mô hình 3 sóng ngang tăng
- Sóng 1 là sóng giảm.
- Sóng A là đoạn điều chỉnh tăng so với sóng 1 và dừng lại ở mức thoái lui là 61.8% của sóng 1.
- Sóng 2 là sóng giảm và dừng lại ở mức mở rộng là 127% của sóng 1.
- Sóng B là tăng điều chỉnh tại mức thoái lui 61,8% so với sóng 2.
- Sóng 3 là sóng giảm tại mức 127% so với sóng 2.
- Thời gian hình thành sóng 2, 3 bằng nhau, sóng A, B cũng sẽ bằng nhau.
Sau khi sóng thứ 3 hoàn thành thị trường sẽ đảo chiều tăng. Nhà đầu tư có thể vào lệnh Mua.
Mô hình 3 sóng ngang giảm
- Sóng 1 là sóng tăng.
- Sóng A là đoạn điều chỉnh giảm so với sóng 1 và dừng lại ở mức thoái lui là 61.8% của sóng 1.
- Sóng 2 là sóng tăng và dừng lại ở mức mở rộng là 127% của sóng 1.
- Sóng B là điều chỉnh giảm tại mức thoái lui 61,8% so với sóng 2.
- Sóng 3 là điều chỉnh tăng tại mức 127% so với sóng 2.
- Thời gian hình thành sóng 2, 3 bằng nhau, sóng A, B cũng sẽ bằng nhau.
Sau khi sóng thứ 3 hoàn thành thị trường sẽ đảo chiều giảm. Nhà đầu tư có thể vào lệnh Bán.
7. Mô hình cá mập
Mô hình cá mập được phát hiện bởi Scott Carney và có nhiều nét tương đồng với mô hình con cua. Đây là một mô hình năm chân, với các điểm được đánh dấu là O, X, A, B và X và cũng có 2 loại là Bullish Shark và Bearish Shark. Hai mô hình này đáp ứng những quy tắc Fibonacci như sau:
Mô hình Bullish Shark
- Ban đầu giá tăng từ O đến X
- Tiếp theo giá lại giảm điều chỉnh từ X về A
- Từ A giá lại tăng điều chỉnh lên B tại mức Fibonacci thoái lui từ 113% đến 161.8% của đoạn XA.
- Tiếp theo từ B giá sẽ giảm một đoạn dài về C với mức Fibonacci mở rộng từ 161.8% đến 224%. Hay C cũng là mức thoái lui từ 88.6% đến 113% của OX.
Sau khi hoàn thành tại C giá sẽ tăng lên nhà đầu tư có thể đón đầu với lệnh Mua.
Mô hình Bearish Shark
- Ban đầu giá giảm từ O đến X
- Tiếp theo giá lại tăng điều chỉnh từ X về A
- Từ A giá lại giảm điều chỉnh về B tại mức Fibonacci thoái lui từ 113% đến 161.8% của đoạn XA.
- Từ B giá sẽ tăng một đoạn dài về C với mức Fibonacci mở rộng từ 161.8% đến 224%. Hay C cũng là mức thoái lui từ 88.6% đến 113% của OX.
Sau khi hoàn thành tại C giá sẽ giảm lên nhà đầu tư có thể đón đầu với lệnh Bán.
Chú ý: Tất cả các mô hình đều có các đoạn tăng giảm điều chỉnh trong một khoảng Fibonacci từ A đến B. Khi xác định nhà đầu tư chỉ cần nhận định các điểm giao động đó nằm trong khoảng từ a đến b chứ không cần bằng a hoặc b.
Ưu – Nhược điểm của mô hình Harmonic
Mô hình Harmonic không chỉ có nhiều mẫu hình khác nhau mà các mức Fibonacci cũng có nhiều điểm khác biệt. Chính bởi sự rắc rối này mà nhiều nhà đầu tư e dè khi áp dụng công cụ này vào phân tích kỹ thuật. Nhưng, mẫu hình giá này lại có rất nhiều ưu điểm. Sau đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu các ưu, nhược điểm để đưa ra tác động nên hay không nên áp dụng mô hình Harmonic.
Ưu điểm
- Mô hình Harmonic đưa ra cho nhà đầu tư điểm vào lệnh, cắt lỗ, chốt lời với tỷ lệ chuẩn xác vô cùng cao.
- Mô hình này phổ biến xuất hiện trên biểu đồ giá nên sẽ cung cấp nhiều cơ hội cho nhà đầu tư.
- Vận dụng tỷ lệ Fibonacci càng khiến cho các dấu hiệu trở nên chính xác hơn.
- Có thể dùng chung với nhiều indicator kỹ thuật khác như RSI, MACD, SMA, CCI,..
- Dấu hiệu mà mô hình Harmonic đưa ra chuẩn xác trên mọi timeframe.
- Do được cấu tạo bởi những đợt sóng rất cơ bản, bao gồm các đợt sóng chính và xen kẽ các đợt sóng điều chỉnh, nên rất dễ xuất hiện và được lặp lại phổ biến.
Nhược điểm
- Mô hình Harmonic có nhiều loại và mỗi lại sẽ có tỷ lệ Fibonacci khác nhau nên khiến nhà đầu tư thường bị rối và không nhớ chuẩn xác từng loại. Những nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường sẽ ít áp dụng đến mô hình này dù độ chuẩn xác cao.
- Dễ hiểu lầm với các mô hình giá khác.
- Phụ thuộc vào khả năng quan sát nhận định của mỗi nhà đầu tư.
Cách giao dịch với mô hình Harmonic
Cách giao dịch với mô hình Harmonic không quá phức tạp, nhưng cần thiết nhất là nhà đầu tư phải xác định chuẩn xác mẫu hình để đưa ra công thức giao dịch phù hợp. Cách giao dịch được thực hiện như sau:
Bước 1: Nhận biết mô hình
Để làm được điều này nhà đầu tư phải áp dụng khả năng quan sát biểu đồ và trí tưởng tượng của bản thân. Nhưng, thời điểm này sẽ rất khó phân loại được mẫu hình vì chưa có tỷ lệ Fibonacci chuẩn xác. Khi này nhà đầu tư chỉ có thể đánh dấu các điểm đỉnh và đáy trên biểu đồ.
Bước 2: Vẽ mô hình Harmonic
Để xác định mô hình Harmonic, chúng tôi khuyên bạn nên áp dụng tradingview vì công cụ này đã tích hợp sẵn các mẫu Harmonic.
- Để vẽ mô hình nhà đầu tư chỉ cần nhấn vào mục các mẫu ở thanh công cụ vẽ bên trái biểu đồ.
- Tiếp theo nhấp vào mũi tên để chọn mẫu. Khi này bạn hãy nhấp vào mẫu hình XABCD hoặc ABCD để vẽ.
- Trên biểu đồ xác định điểm X kéo đến A, B, C, D
Khi này trên mẫu hình đã hiển thị tỷ lệ Fibonacci. Căn cứ theo tỷ lệ này nhà đầu tư sẽ phân loại mẫu hình Harmonic thuộc loại nào, là mẫu hình tăng hay giảm. Nhà đầu tư có thể căn cứ các tỷ lệ Fibonacci theo từng mẫu hình mà chúng tôi đã chia sẻ ở trên để phân loại.
Bước 3: Vào lệnh
Tiến hành đặt lệnh mua hoặc bán, điểm chốt lời và cắt lỗ theo từng dạng mẫu hình Harmonic.
Kết luận
Bài viết trên Timhieuforex.com đã chia sẻ đến bạn đọc những kiến thức tổng quan nhất về mô hình Harmonic. Mong rằng những tín hiệu này có thể giúp nhà đầu tư dễ dàng xác định mẫu hình giá Harmonic và biết cách giao dịch khi gặp mô hình này. Hãy luyện tập phổ biến, sau một thời gian chắc chắn mô hình này sẽ không thể làm khó bạn.